Mục lục
1. Giới thiệu về Mendeleev. Bảng tuần hoàn hóa chất
Bàn hóa học hiện đại là một cách ký hiệu để chỉ các nguyên tố hóa học do nhà khoa học người Nga Dimitri Mendeleev tạo ra vào năm 1869. Ông dự định bảng để mô tả các lần xuất hiện tuần hoàn trong tính chất của các nguyên tố. Hệ thống bảng tuần hoàn đã được cập nhật và mở rộng theo thời gian khi có nhiều đổi mới hơn sau này. Tuy nhiên, các dạng cơ bản vẫn tương tự như mô hình ban đầu của Mendeleev.
Giá trị quan trọng của bảng tuần hoàn là dung lượng dự đoán tính chất hóa học của một phần tử dựa trên vị trí của nó trên màn hình. Các thuộc tính của các mục sẽ khác nhau nếu chúng được xem theo chiều dọc của cột bảng hoặc theo chiều ngang của các hàng. Bàn hóa học hiện đại Điều này được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực hóa học và các ứng dụng trong vật lý, kỹ thuật và công nghiệp, sinh học. Bảng tuần hoàn hóa học là kiến thức đầu tiên cần học để hóa chất mất mát
Trạng thái ở nhiệt độ và áp suất không đổi (0 độ C và áp suất 1atm)
Màu của số nguyên tử tránh xa là chất khí ở nhiệt độ và áp suất không đổi (ví dụ H).
Màu của số nguyên tử pao là nước ở nhiệt độ và áp suất không đổi (ví dụ: Br)
Màu của số nguyên tử miệng là chất rắn ở nhiệt độ và áp suất không đổi (ví dụ: Li, Be)
Xảy ra tự nhiên
– Mặt cố định: có một đồng vị cũ hơn Trái đất (nguyên tố nguyên thủy)
– Giới hạn gạch: Thường được tạo ra bởi sự phân rã của các nguyên tố khác, không có đồng vị nào cũ hơn Trái đất (vật chất hóa học)
– Đường viền chấm: được đặt trong Phòng thí nghiệm (Yếu tố nhân tạo)
– Không có giới hạn: Không tìm thấy (bây giờ tìm thấy La ở ô 57 và Ac ở ô 89 hoàn thành chu kỳ 7)
Bàn hóa học hiện đại Danh sách đầy đủ 118 mục không dễ để bạn nhớ phải không? Mỗi phần tử có một con dấu và số nguyên tử duy nhất mà nó sẽ chứa. Để ghi nhớ bảng tuần hoàn của Mendeleev, bạn nên bắt đầu ngay lập tức bằng cách học một số điều mỗi ngày, sử dụng các thiết bị, câu và tranh ảnh để thuận tiện cho việc ghi nhớ hoặc học qua trò chơi, tự rút ra bảng tuần hoàn mà không cần kiểm tra. Co nhung nguoi khac ứng dụng máy tính để bàn không thường xuyên để tải về điện thoại giúp bạn xem và đọc dễ dàng hơn.
1.1. Cách đọc các ký hiệu trong bảng tuần hoàn:
Số nguyên tử: Số lượng nguyên tử hoặc proton của một nguyên tố, đây là số điện tích hạt nhân của nguyên tố đó.
Khối lượng nguyên tử trung bình: duy trì Khối nguyên tử trung bình cộng của hỗn hợp các đồng vị và xét số nguyên tử.
Độ âm điện: là khả năng hút electron của nguyên tử này trong quá trình hình thành liên kết hóa học, độ âm điện của nguyên tử nguyên tố càng lớn thì tính phi kim của nguyên tố này càng mạnh và ngược lại.
Hệ thống điện: cho thấy sự phân bố của các electron trong vỏ nguyên tử ở các trạng thái năng lượng khác nhau.
Số ôxy hóa: Số áp suất của nguyên tử hoặc nhóm nguyên tử, nhờ số oxi hóa mà ta có thể mô tả số electron trao đổi khi chất bị oxi hóa. (Ví dụ: Kali là +1, khi oxi hóa sẽ làm mất đi 1 electron ở lớp vỏ 4s1)
Tên mục: Tên hóa chất tinh khiết.
Ký hiệu hóa học: Viết tắt của nguyên tố hóa học.
Xem thêm: 12 cách Cân bằng phương trình hóa học Bình đẳng
1.2 các phương pháp sắp xếp trong bảng tuần hoàn
- Mọi thứ được thiết lập để có nhiều điện tích hạt nhân hơn
- Các nguyên tố có cùng số lớp electron trong nguyên tử được xếp thành một hàng
- Các nguyên tố có electron hóa trị trong nguyên tử được xếp thành một cột
- Phi kim tăng từ trái sang phải, kim loại giảm từ phải sang trái
- Điện tích tăng từ trái sang phải và từ dưới lên trên
- Bán kính nguyên tử giảm dần từ trên xuống dưới và từ phải sang trái
1.3 Cấu trúc cơ bản của bảng tuần hoàn
Các chu kỳ trong bảng tuần hoàn:
Dựa vào hình vẽ bảng tuần hoàn ở trên bạn có thể thấy có 7 chu kỳ tương ứng với 7 hàng ngang và tương ứng với số lớp electron của nguyên tố.
Ví dụ: H có 1 lớp electron, Na có 3 lớp electron
Các nhóm trong bảng tuần hoàn:
Mỗi cột trong bảng tuần hoàn sẽ tương ứng với một nhóm hoặc họ thích hợp, các nguyên tố trong cùng một nhóm sẽ có tính chất hóa học giống nhau. Trong bảng tuần hoàn hiện nay có 18 nhóm khác nhau.
Có hai nhóm chính trong bảng tuần hoàn, A và B.
Nhóm A gồm các phần tử s và p. Số nhóm A bằng số electron ở lớp vỏ cao nhất.
Ví dụ: Nguyên tố Be có công thức e: 1s²2s², e phân lớp cuối cùng rơi vào 2s² nên Be sẽ thuộc nhóm A và có số thứ tự là II.
Nhóm B Nó bao gồm các phần tử d và f và có một hằng số e ((N-1) d ^ x Ns ^ y ) và dãy số trong nhóm sẽ là x + y. Nếu x + y nằm trong khoảng 8-10 thì nó sẽ thuộc nhóm VIIIB, nếu x + y> 10 thì nó thuộc nhóm (x + y-10) B
Thí dụ:
- Nguyên tố Ti có cấu trúc (1s ^ 22s ^ 22p ^ 63s ^ 23p ^ 63d ^ 14s ^ 2) số lượng electron nhiều hơn rơi vào một nhóm ((3 ngày ^ 14 giây ^ 2 ) vì vậy nó sẽ thuộc nhóm IIIB.
- Phần tử Mt có vỏ là. (6 ngày ^ 77 giây ^ 2 )x + y = 9 nên Mt thuộc nhóm VIIB.
- Cu có lớp e cao nhất (3d ^ {10} 4 giây ^ 1 ) nên ở nhóm IB.
Các khối trong bảng tuần hoàn
Bảng tuần hoàn được chia thành 4 khối s, f, d, p: nó cho biết lớp cuối cùng là đầy đủ, bạn có thể hình dung bằng hình trên (ví dụ: cuối cùng là 1s, My sẽ là 3s)
1.4 Một số dạng bảng tuần hoàn
Bảng tuần hoàn ngoài dạng cơ bản mà chúng ta đã học còn có rất nhiều đặc điểm khác dưới đây.
2. Mẹo ghi nhớ bảng tuần hoàn Mendeleev
2.1. Học một vài điều mỗi ngày
Bạn nên học Bàn hóa học hiện đại với 10 phần tử đầu tiên trong bảng. Khi bạn nắm vững 10 điều này, bạn sẽ học được 10 điều tiếp theo. Sau đó quay lại 10 điều trước đó để ghi nhớ cùng một lúc. Tương tự, bạn sẽ học tất cả 118 nguyên tố trong bảng tuần hoàn của Mendeleev. Học chậm chắc chắn là con đường để đi giỏi khoa học
2.2. In bảng tuần hoàn
Với bản in này, bạn sẽ mang đi bất cứ đâu để học bất cứ lúc nào thuận tiện. Bạn nên in nhiều bản cùng một lúc. Giữ bản gốc và bản sao trong túi hoặc ví của bạn.
Hoặc bạn có thể thỉnh thoảng mang ảnh máy tính để bàn vào điện thoại, máy tính để mang theo mọi lúc mọi nơi thật tiện lợi và hiệu quả.
Xem thêm: Những điều bạn nên biết bảng tính tan trong khoa học
2.3. Tạo thẻ flash cho từng phần tử
Với Flashcards, bạn viết trên một mặt tên của các nguyên tố như Ag, S, Cu và số hiệu nguyên tử của chúng. Một mặt, bạn điền vào các chi tiết hóa học như bạc, lưu huỳnh hoặc đồng. Ngoài ra, việc thêm thuộc tính của các nguyên tố trong bảng tuần hoàn sẽ giúp bạn tìm hiểu thêm.
2.4. Viết một câu giúp bạn nhớ từng yếu tố
Sử dụng tiêu đề ngắn, câu chuyện hoặc sự kiện liên quan đến âm thanh hoặc biểu tượng của yếu tố này. Lưu ý rằng các từ ngắn, cụ thể sẽ giúp bạn nhớ tên, ký hiệu và thuộc tính của phần tử.
Ví dụ, Argentina được đặt tên cho kim loại bạc Argentum hoặc Ag khi người Tây Ban Nha định cư ở đây vì họ cho rằng đất nước này có nhiều bạc. Hoặc tạo ra một cái gì đó vui nhộn theo cách của bạn.
Đây là cách học:
Nhóm I: Hai, Li, Zo, Na, Zuba, Ca, Fe (H, Li, Na, K, Rb, Cs, Fr)
Nhóm II: Bóng, Miệng, Cá, Cá sấu, Gãy, Răng (Be, Mg, Ca, Sr, Ba, Ra)
Nhóm III: Bố, Ai, Cổ, Inh, Tai (B, Al, Ga, In, Tl)
Nhóm IV: Chú, Cụm từ, Gọi tôi, Mục đích bài hát, Phở bò (C, Si, Ge, Sn, Pb)
Nhóm V: Nhà, Phương, Ăn, Sống, Bí mật (N, P, Như, Sb, Bi)
Nhóm VI: Mr, Say, Sin, Te, Po (O, S, Se, Te, Po)
Nhóm VII: Có, Chi, Baby, Love, Brother (F, Cl, Br, I, A)
Nhóm VIII: Hằng, Nga, Ăn, Khúc, Kashi, Rồng (Shi, Ne, Ar, Kr, Xe, Rn)
Trên đây là nguồn tài liệu giúp bạn ghi nhớ và sử dụng bảng tuần hoàn hóa học hay bảng tuần hoàn hóa học Mendeleev một cách dễ dàng và nhanh chóng. Vieclam123.vn Chúc các bạn học tốt môn Hóa.
>> Xem thêm các bài viết liên quan: